Bài viết sau đây chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn các phím tắt thông dụng và các thủ thuật để sử dụng excel 2010 được tốt hơn
a. Truy cập Ribbon bằng bàn phím
Mới nhìn qua giao diện Excel chúng ta có thể tưởng rằng phải sử dụng Ribbon bằng chuột không thể dùng tổ hợp <ALT+ký tự đại diện> vì không có các ký gạch chân như các phiên bản trước. Tuy nhiên thanh Ribbon vẫn có thể truy cập bằng bàn phím.
- Khi muốn truy cập đến các nhóm lệnh trên thanh Ribbon như Home, Insert, … ta nhấn phím ALT một lần (không cần giữ phím ALT). Các ký tự đại diện cho các nhóm lệnh sẽ hiện lên, bạn chỉ cần nhấn phím trên bàn phím tương ứng ký tự đại diện cần truy cập. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng các phím ⇐, ⇒, ⇑, ⇓ để di chuyển trong thanh Ribbon.
- Để biết ký tự đại diện cho các nút lệnh, bạn hãy nhấn nhấn tổ hợp phím ự đại diện của nhóm lệnh>. Ví dụ nhóm lệnh Page Layout (ký tự đại diện là P) à <ALT+P>.
- Khi muốn thực hiện một lệnh nào đó trên thanh Ribbon thì ta di chuyển ⇐, ⇒, ⇑, ⇓ đến lệnh đó và nhấn phím Enter hay dùng ý tự đại diện cho nút lệnh>.
- Khi muốn trở lại vùng làm việc trên bảng tính, ta nhấn phím ALT một lần hoặc nhấn phím ESC.
b. Phím tắt
Đôi lúc con chuột của máy tính hơi “dở chứng” và việc “quẳng” nó đi nhiều khi lại là biện pháp hay nhất. Nếu gặp trường hợp như thế thì danh sách phím tắt dưới đây thật sự cần thiết cho bạn và cho cả những ai còn con chuột nhưng muốn thao tác nhanh hơn:
Phím tắt |
Ý nghĩa |
Enter |
Cài dữ liệu vào ô, di chuyển xuống dưới |
ESC |
Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi |
F4 hay Ctrl+Y |
Lặp lại thao tác vừa làm |
Alt+Enter |
Bắt đầu dòng mới trong ô |
Backspace |
Xóa ký tự bên trái hoặc vùng chọn |
Delete |
Xóa ký tự bên phải hoặc vùng chọn |
Ctrl+Delete |
Xoá tất cả chữ trong một dòng |
Phím mũi tên |
Di chuyển lên xuống hoặc qua lại một ký tự |
Home |
Chuyển về đầu dòng |
Ctrl+D |
Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới |
Ctrl+R |
Chép dữ liệu từ bên trái qua phải |
Shift+Enter |
Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn |
Tab |
Ghi dữ liệu vào ô vào di chưyển qua phải vùng chọn |
Shift+Tab |
Ghi dữ liệu vào ô vào di chưyển qua trái vùng chọn |
Phím tắt |
Ý nghĩa |
= |
Bắt đầu một công thức |
F2 |
Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô |
Backspace |
Xoá ký tự bên trái trong ô đang hiệu chỉnh |
Ctrl+F3 |
Đặt tên cho vùng chọn |
F3 |
Dán một tên đã đặt trong công thức |
F9 |
Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở |
Shift+F9 |
Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành |
Alt+= |
Chèn công thức AutoSum |
Ctrl+; |
Cập nhật ngày tháng |
Ctrl+Shift+: |
Nhập thời gian |
Ctrl+K |
Chèn một Hyperlink |
Ctrl+Shift+” |
Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành |
Ctrl+’ |
Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành |
Ctrl+A |
Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức |
Ctrl+Shift+A |
Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức |
Định dạng dữ liệu
Phím tắt |
Ý nghĩa |
Ctrl+1 |
Hiển thị lệnh Cell trong menu Format |
Ctrl+Shift+~ |
Định dạng số kiểu General |
Ctrl+Shift+$ |
Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân |
Ctrl+Shift+% |
Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân) |
Ctrl+Shift+^ |
Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân |
Ctrl+Shift+# |
Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm |
Ctrl+Shift+? |
Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân |
Ctrl+Shift+& |
Thêm đường viền ngoài |
Ctrl+Shift+ - |
Bỏ đường viền |
Ctrl+B |
Bật tắt chế độ đậm, không đậm |
Ctrl+I |
Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng |
Ctrl+U |
Bật tắt chế độ gạch dưới |
Ctrl+5 |
Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa |
Ctrl+9 |
Ẩn dòng |
Ctrl+Shift+( |
Hiển thị dòng ẩn |
2 Thủ thuật
a. Dịch số tiền về chữ ( chuyển số thành chữ ).
Bước 1. Mở tập tin cần chuyển >> Nhấn tổ hợp phím Alt + F11 để mở trình soạn thảo VBA của Excell
Bước 2. Nhấp chuột phải lên VBA Project >> Insert >> Module >> và dán đoạn mã bên dưới vào cửa sổ của Module mới chèn
Function ConvertCurrencyToVietnamese(ByVal MyNumber)
Dim Temp
Dim Dollars, Cents
Dim DecimalPlace, Count
ReDim Place(9) As String
Place(2) = " Nghin "
Place(3) = " Trieu "
Place(4) = " Ty "
Place(5) = " Ngan ty "
' Convert MyNumber to a string, trimming extra spaces.
MyNumber = Trim(Str(MyNumber))
' Find decimal place.
DecimalPlace = InStr(MyNumber, ".")
' If we find decimal place…
If DecimalPlace > 0 Then
' Convert cents
Temp = Left(Mid(MyNumber, DecimalPlace + 1) & "00", 2)
Cents = ConvertTens(Temp)
' Strip off cents from remainder to convert.
MyNumber = Trim(Left(MyNumber, DecimalPlace - 1))
End If
Count = 1
Do While MyNumber <> ""
' Convert last 3 digits of MyNumber to English dollars.
Temp = ConvertHundreds(Right(MyNumber, 3))
If Temp <> "" Then Dollars = Temp & Place(Count) & Dollars
If Len(MyNumber) > 3 Then
' Remove last 3 converted digits from MyNumber.
MyNumber = Left(MyNumber, Len(MyNumber) - 3)
Else
MyNumber = ""
End If
Count = Count + 1
Loop
' Clean up dollars.
Select Case Dollars
Case ""
Dollars = "khong Nghin"
Case "One"
Dollars = "Mot Nghin"
Case Else
Dollars = Dollars & " Nghin"
End Select
' Clean up cents.
Select Case Cents
Case ""
Cents = " va khong Dong"
Case "One"
Cents = " va mot Dong"
Case Else
Cents = " va " & Cents & " Dong"
End Select
ConvertCurrencyToVietnamese = Dollars & Cents
End Function
Private Function ConvertHundreds(ByVal MyNumber)
Dim Result As String
' Exit if there is nothing to convert.
If Val(MyNumber) = 0 Then Exit Function
' Append leading zeros to number.
MyNumber = Right("000" & MyNumber, 3)
' Do we have a hundreds place digit to convert?
If Left(MyNumber, 1) <> "0" Then
Result = ConvertDigit(Left(MyNumber, 1)) & " Tram "
End If
' Do we have a tens place digit to convert?
If Mid(MyNumber, 2, 1) <> "0" Then
Result = Result & ConvertTens(Mid(MyNumber, 2))
Else
' If not, then convert the ones place digit.
Result = Result & ConvertDigit(Mid(MyNumber, 3))
End If
ConvertHundreds = Trim(Result)
End Function
Private Function ConvertTens(ByVal MyTens)
Dim Result As String
' Is value between 10 and 19?
If Val(Left(MyTens, 1)) = 1 Then
Select Case Val(MyTens)
Case 10: Result = "Muoi"
Case 11: Result = "Muoi mot"
Case 12: Result = "Muoi hai"
Case 13: Result = "Muoi ba"
Case 14: Result = "Muoi bon"
Case 15: Result = "Muoi lam"
Case 16: Result = "Moi sau"
Case 17: Result = "Muoi bay"
Case 18: Result = "Muoi tam"
Case 19: Result = "Muoi chin"
Case Else
End Select
Else
' .. otherwise it’s between 20 and 99.
Select Case Val(Left(MyTens, 1))
Case 2: Result = "Hai muoi "
Case 3: Result = "Ba muoi "
Case 4: Result = "Bon muoi "
Case 5: Result = "Nam muoi "
Case 6: Result = "Sau muoi "
Case 7: Result = "Bay muoi "
Case 8: Result = "Tam muoi "
Case 9: Result = "Chin muoi "
Case Else
End Select
' Convert ones place digit.
Result = Result & ConvertDigit(Right(MyTens, 1))
End If
ConvertTens = Result
End Function
Private Function ConvertDigit(ByVal MyDigit)
Select Case Val(MyDigit)
Case 1: ConvertDigit = "Mot"
Case 2: ConvertDigit = "Hai"
Case 3: ConvertDigit = "Ba"
Case 4: ConvertDigit = "Bon"
Case 5: ConvertDigit = "Nam"
Case 6: ConvertDigit = "Sau"
Case 7: ConvertDigit = "Bay"
Case 8: ConvertDigit = "Tam"
Case 9: ConvertDigit = "Chin"
Case Else: ConvertDigit = ""
End Select
End Function
Bước 3. Nhấn phím Alt + F11 một lần nữa và nhấn Ctrl + S để save lại toàn bộ tài liệu.
Bước 4. Đến đây, bạn có thể sử dụng công thức =ConvertCurrencyToVietnamese(B3) để chuyển đổi tiền tệ từ số về chữ (với B3 là số tiền bằng chữ số)
Ví dụ: B3 có giá trị là: 123456 thì kết quả =ConvertCurrencyToVietnamese(B3) trả về là Mot Tram Hai muoi Ba Nghin Bon Tram Nam muoi Sau Nghin va khong Dong
b. Giấu bảng tính excel chuyên nghiệp.
Trong công việc văn phòng, nếu bạn cần giấu một bảng tính trong tài liệu Excel mà không muốn người khác dùng lệnh Format > Sheet > Unhide để xem bảng tính, mà theo cách thông thường khi bạn dùng lệnh Format > Sheet > Hide để giấu các bảng tính (nếu không được bảo vệ bằng mật khẩu) thì chỉ cần người không chuyên thôi cũng đã có thể dùng lệnh Format > Sheet > UnHide để làm cho nó hiện ra bảng tính rồi.
Nhưng khi bạn áp dụng thủ thuật này thì bảng tính của bạn sẽ được an toàn hơn rất nhiều và đây cũng là một "phương án" mới để các bạn đọc tham khảo và có thêm được nhiều sự lựa chon trong công việc của mình Các thực hiện như sau: Trong bảng tính cần được bảo mật, bạn hãy nhấn ALT+F11 để mở cửa sổ Microsoft Visual Basic ra. Trong cửa sổ Project - VBA Project, nhắp đúp vào VBA Project, tiếp tục nhắp đúp vào Microsoft Excel Objects để mở các bảng tính trong tài liệu sau đó rồi chọn bảng tính mà bạn muốn giấu -> rồi nhấn F4. Trong tùy chọn Visible bạn nhắp vào dấu tam giác chọn 2-xlSheetVeryHidden, cuối cùng đóng Microsoft Visual Basic này lại và xem kết quả thế nào Khi nào muốn bảng tính hiện ra trở lại, thì bạn chỉ cần thực hiện lại các thao tác trên và chọn -1-xlSheetVisible là được.
c. Khóa và bảo vệ những ô có chứa công thức
Chiêu này giúp bạn cho phép người khác thay đổi các ô có chứa dữ liệu, nhưng cấm họ thay đổi các ô chứa công thức. Bạn cũng có thể bảo vệ các ô có chứa công thức mà không cần phải bảo vệ toàn bộ trang tính của bạn.
Khi tạo một bảng tính, thường chúng ta sẽ phải dùng đến một số công thức, và khi chia sẻ bảng tính cho mọi người, có thể bạn muốn rằng, không ai có thể can thiệp (xóa, sửa...) những vào những ô có chứa công thức. Cách dễ nhất là cũng phổ biến nhất là Protect (bảo vệ) bảng tính. Tuy nhiên, Protect bảng tính không chỉ ngăn không cho can thiệp vào các ô chứa công thức, mà nó không cho can thiệp vào tất cả, nghĩa là không ai có thể làm gì bảng tính của bạn. Đôi khi, bạn lại không muốn như vậy, bạn chỉ muốn bảo vệ các ô chứa công thức thôi, còn những ô chứa dữ liệu thì không.
Có ba giải pháp để thực hiện điều này: Khóa những ô chứa công thức, sử dụng chức năng Data-validation cho các ô chứa công thức, và tự động bật tắt chức năng bảo vệ.
Khóa các ô chứa công thức
Theo mặc định, tất cả các ô trong bảng tính đều được khóa (locked), tuy nhiên, nó chẳng có tác dụng gì trừ phi bạn áp dụng lệnh Protect bảng tính. Đây là cách dễ nhất để áp dụng lệnh Protect cho bảng tính, nhưng chỉ những ô chứa công thức thì mới bị khóa, và được bảo vệ:
Chọn toàn bộ bảng tính, bằng cách nhấn Ctrl+A, hoặc nhấn vào cái ô vuông nằm ở giao điểm của cột A và hàng 1. Rồi nhấn nút phải chuột và chọn Format Cells, rồi trong tab Protection, bỏ đánh dấu ở tùy chọn Locked, rồi nhấn OK:
Mở khóa (Unlock) toàn bộ bảng tính bằng cách bỏ tùy chọn Locked
Sau đó, bạn chọn đại một ô nào đó, chọn Home ➝ Find & Select ➝ Go To Special; hoặc nhấn Ctrl+G hay F5 rồi nhấn vào nút Special.... Hộp thoại sau đây sẽ mở ra:
Dùng hộp thoại Go To Special để chọn các ô có chứa công thức
Trong hộp thoại đó, bạn nhấn vào tùy chọn Formulas, và nếu cần thiết thì chọn hoặc không chọn thêm 4 ô nhỏ ở dưới (liệt kê các loại công thức, mặc định thì cả 4 ô này đều được chọn), và nhấn OK. Sau đó, bạn mở lại hộp thoại Format Cells đã nói ở trên, nhưng lần này thì bạn đánh dấu vào tùy chọn Locked, và nếu bạn thích ẩn luôn công thức (không cho thấy) thì đánh dấu vào tùy chọn Hidden, nhấn OK.
Việc cuối cùng là Protect bảng tính: Chọn Home trên Ribbon, nhấn vào Format trong nhóm Cells, rồi nhấn vào Protect Sheet...; hoặc chọn Review trên Ribbon, rồi nhấn vào Protect Sheet [E2003: Tools | Protection | Protect Worksheet]:
Chọn Protect Sheet từ Home
Chọn Protect Sheet từ Review
Trong hộp thoại Protect Sheet, bỏ đánh dấu ở tùy chọn Select locked cells, chỉ cho phép Select unlocked cells (chọn những ô không khóa), và nhập vào một password, nếu cần thiết:
Bỏ tùy chọn Select locked cells trong hộp thoại Protect Sheet
Vậy là xong. Từ bây giờ, những ô chứa công thức của bạn sẽ được bảo vệ, có thể không xem thấy được nếu bạn đã chọn Hidden, bạn không lo những công thức này bị can thiệp nữa.
Sử dụng Data-validation
Sử dụng Data-validation, chỉ là đơn giản không cho ghi đè vào những ô có chứa công thức, nghĩa là không cho sửa công thức. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phòng ngừa cho chính bạn, nghĩa là tránh việc táy máy sửa lại cái gì đó trong những ô chứa công thức, chứ thật ra, mặc dù đã được "Validation", bạn vẫn có thể xóa công thức, hoặc dán vào những ô đó bất kỳ dữ liệu nào bạn thích... Nói chung nó không bảo vệ được gì nhiều. Nhưng cũng xin nói sơ qua về phương pháp này:
Để thực hiện, bạn hãy chọn những ô chứa ô công thức bằng chức năng Go To Specials mà tôi đã nói ở trên. Rồi, với những ô chứa công thức đang được chọn, bạn gọi Data Validation từ menu Data trên Ribbon [E2003: Data | Validation]. Trong hộp thoại này, chọn tab Settings, chọn Custom cho khung Allow, và nhập công thức này: =" " vào khung Formula, rồi nhấn OK, như hình sau:
Sử dụng Data Validation để bảo vệ những ô chứa công thức
Kể từ đây, mỗi khi bạn nhập bất kỳ thứ gì vào trong những ô chứa công thức, hoặc bạn muốn sửa lại công thức, sẽ có một cảnh báo xuất hiện, ngăn không cho bạn nhập vào. Xin nhắc lại, phương pháp này không cấm việc xóa hẳn công thức, cũng như dán đè thứ gì đó vào những ô chứa công thức.
Tự động bật tắt chức năng bảo vệ
Phương pháp này, sẽ tự động bật chức năng bảo vệ bảng tính (Protect) mỗi khi bạn chọn một ô đã được khóa (locked), nhưng nó cũng sẽ tự động tắt chức năng bảo vệ khi bạn chọn một ô không bị khóa.
Để bắt đầu, bạn hãy chắc chắn rằng những ô bạn muốn bảo vệ (ô chứa công thức) đã được khóa, còn những ô không cần bảo vệ thì không bị khóa, như tôi đã trình bày ở phương pháp thứ nhất. Sau đó, bạn nhấn Alt+F11, nhấn vào Sheet mà bạn muốn bảo vệ các ô đã khóa ở trong đó, rồi nhập vào trong khung soạn thảo đoạn code sau đây:
Private Sub Worksheet_SelectionChange(ByVal Target As Range)
If Target.Locked = True Then
Me.Protect Password:="Secret"
Else
Me.Unprotect Password:="Secret"
End If
End Sub
Nếu không cần đến password, bạn không cần dùng đoạn Password:="Secret", hoặc nếu muốn Password là thứ gì khác, bạn sửa lại chữ Secret bằng cái bạn muốn.
Nếu bạn lo rằng người ta có thể vào trong khung soạn thảo VBA để xem password, bạn có thể bảo vệ các code này (không cho xem) bằng cách chọn Tools ➝ VBAProject Properties, chọn tab Properties, chọn Lock Project for Viewing, và nhập vào một password.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng không hoạt động hoàn hảo, mặc dù nó cũng giúp bạn được phần nào việc bảo vệ các công thức. Từ khóa Target được sử dụng trong đoạn code sẽ chỉ để tham chiếu đến ô đang "active" ngay tại thời điểm nó được chọn (xin nói thêm, cho dù bạn chọn một dãy, nhưng trong dãy đó, chỉ có một ô "active" mà thôi, là ô đang có màu khác với những ô còn lại). Vì lý do này, nếu một người nào đó chọn một dãy các ô (với ô "active" không bị khóa), thì người đó có thể xóa toàn bộ dãy ô này, bởi vì khi đó thì chức năng Unprotect đã được tự động bật
d. Sử dụng Data-Validation khi danh sách nguồn nằm trong một Sheet khác
Sử dụng Data-Validation là một cách dễ nhất để áp dụng một quy tắc nhập liệu cho một dãy dữ liệu. Theo mặc định, Excel chỉ cho phép Data-Validation sử dụng những danh sách nguồn nằm trong cùng một Sheet với dãy dữ liệu sẽ được áp dụng quy tắc này. Tuy nhiên, vẫn có cách để lách khỏi chuyện đó.
Chiêu này sẽ giúp bạn làm cho Data-Validation có thể sử dụng những danh sách nguồn nằm trong một Sheet khác. Cách thứ nhất là lợi dụng chính việc đặt tên cho một dãy của Excel, cách thứ hai là sử dụng một hàm để gọi ra danh sách đó.
Cách 1: Sử dụng Name cho dãy nguồn
Có lẽ cách nhanh nhất và dễ nhất để vượt qua rào cản Data-Validation của Excel là đặt tên cho dãy mà bạn sẽ dùng làm quy tắc nhập liệu. Để biết cách đặt tên cho dãy, bạn xem ở loạt bài này: Sử dụng tên cho dãy.
Giả sử bạn đã đặt tên cho dãy sẽ dùng làm quy tắc nhập liệu là MyRange. Bạn chọn ô (hoặc dãy) trong bất kỳ Sheet nào mà bạn muốn có một danh sách xổ ra để nhập liệu, rồi trong menu Data trên Ribbon, bạn chọn Data Tools | Data Validation [E2003: Data | Validation]. Chọn List trong danh sách các Allow, và trong khung Source, bạn nhập vào =MyRange. Nhấn OK. Bởi vì bạn đã sử dụng một Name để làm List, nên bạn có thể áp dụng Data-Validation này cho bất kỳ Sheet nào.
Cách 2: Sử dụng hàm INDIRECT
Hàm INDIRECT() cho phép bạn tham chiếu đến ô chứa dữ liệu text đại diện cho một địa chỉ ô. Và rồi bạn có thể sử dụng ô đó như môt tham chiếu cục bộ, cho dù nó tham chiếu đến dữ liệu trong một Sheet khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để tham chiếu đến nơi chứa dãy mà bạn sẽ dùng làm danh sách nguồn cho quy tắc Data-Validation.
Giả sử, dãy chứa danh sách nguồn này nằm ở Sheet1, trong dãy $A$1:$A$8. Để tạo một Dala-Validation, bạn cũng làm những bước như tôi đã nói ở cách 1, nhưng thay vì gõ tên dãy vào trong Source, thì bạn nhập vào đó công thức: =INDIRECT("Sheet1!$A$1:$A$8"). Hãy chắc chắn rằng tùy chọn In-cell drop-down đang được kích hoạt, và nhấn OK.
Nếu tên Sheet của bạn có chứa khoảng trắng, hoặc có dấu tiếng Việt, bạn phải đặt tên Sheet trong một cặp nháy đơn ('). Ví dụ, giả sử tên Sheet chứa danh sách nguồn là Sheet 1 (chứ không phải Sheet1), thì bạn sửa công thức trên lại như sau: =INDIRECT("'Sheet 1'!$A$1:$A$8"). Chỗ khác nhau so với công thức hồi nãy là có thêm một dấu nhấy đơn (') sau dấu nháy kép ("), và một dấu nháy đơn (') nữa trước dấu chấm than (!).
Xin mở một ngoặc đơn: Nếu như có thể được, khi gặp những tham chiếu đến tên Sheet, bạn nên tập thói quen luôn luôn bỏ nó vào trong cặp dấu nháy đơn. Điều này, tuy chẳng có tác dụng gì với những tên sheet như Sheet1, DMHH... nhưng nó sẽ giúp bạn không bao giờ gặp lỗi, khi bạn hay đặt tên Sheet có khoảng trắng, hay là có bỏ dấu tiếng Việt...
Ưu điểm và Khuyết điểm của cả hai cách đã nêu trên
Đặt tên cho dãy, và dùng hàm INDIRECT, đều có cái tiện lợi và cả cái bất tiện.
Tiện lợi của việc đặt tên cho dãy, là việc bạn thay đổi tên Sheet chẳng có ảnh hưởng gì đến Data-Validation. Và đó chính là cái bất tiện của việc dùng INDIRECT, khi bạn đổi tên Sheet, tên mới sẽ không tự động cập nhật trong công thức dùng INDIRECT, cho nên nếu vẫn muốn dùng công thức này, bạn phải mở Data-Validation ra và sửa lại tên Sheet trong công thức.
Tiện lợi của việc dùng INDIRECT, là dãy dùng làm danh sách nguồn của bạn luôn luôn nằm yên chỗ đã chọn (A1:A8 trong ví dụ trên chẳng hạn). Còn nếu bạn dùng Name, mà bạn lỡ tay xóa mất vài hàng (hoặc cột) ngay chỗ chứa Name, thì bạn phải điều chỉnh lại cho đúng...
Bài viết sau đây chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn các phím tắt thông dụng và các thủ
Bài viết giới thiệu đến các bạn phương pháp định dạng trang và cách in bảng tính trong
Bài viết giới thiệu tới các bạn cách tạo và xử lý đồ thị trong excel 2010.
Bài viết giới thiệu đến các bạn phương pháp khai thác cơ sở dữ liệu trong excel 2010 (
Như các bạn đã biết Excel là phần mềm chuyên về xử lý dữ liệu là chính lên bài viết
Bài viết giới thiệu về các hàm xử lý văn bản và dữ liệu trong excel 2010. Chúng ta hãy
Bài viết giới thiệu về các hàm toán học và hàm lượng giác trong excel 2010. Chúng ta hãy
Bài viết giới thiệu với các bạn về danh mục các hàm quản lý cơ sở dữ liệu và danh
Bài viết giới thiệu về các hàm trong excel 2010 với các hàm cụ thể: hàm thống kê, hàm phân
Cũng giống như excel 2007, excel cũng có các công thức và hàm.Bài viết sau đây sẽ giới thiệu